Tên gốc: Phenytoin Biệt dược: DILANTIN Nhóm thuốc và cơ chế: Phenytoin là một thuốc chống động kinh đường tiêm và uống đầu tiên được tổng hợp năm 1908.
Potassium chlorid
Tên gốc: Potassium chlorid (kali chlorua) Biệt dược: K-DUR, K-LOR, K-TAB, KAON CL, KLORVESS, SLOW-K, TEN-K, KLOTRIX, K-LYTE CL, KALEORID Nhóm thuốc và cơ chế: Kali chlorua là thuốc thuộc nhóm các chất bổ sung kali thường dùng điều trị hoặc ngăn ngừa hạ kali huyết. Kali là ion dương chủ yếu trong tế bào cơ thể và có vai trò trong dẫn truyền thần kinh, co cơ và chức năng thận bình thường. Thiếu kali gây yếu, mệt mỏi, loạn nhịp tim, liệt và rối loạn chức năng thận.
Phentermin
Tên gốc: Phentermin Biệt dược: ADIPEX-P, OBENIX, OBY-TRIM Nhóm thuốc và cơ chế: Phentermin thuộc nhóm thuốc gây chán ăn, thuốc làm giảm thèm ăn có lẽ do làm thay đổi nồng độ serotonin trong não. Phentermin là một chất kích thích hệ thần kinh giống như amphetamin, gây kích thích, tăng huyết áp và nhịp tim nhanh.
Pentoxifyllin
Tên gốc: Pentoxifyllin Biệt dược: TRENTAL Nhóm thuốc và cơ chế: Pentoxifyllin làm giảm độ nhớt máu và do đó cải thiện lưu lượng máu. Lưu lượng máu tăng giúp bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại vi có tuần hoàn tốt hơn và cung cấp oxy tốt hơn cho các mô quan trọng. Pentoxifyllin được dùng điều trị một chứng bệnh gây đau cẳng chân xảy ra khi gắng sức do tuần hoàn ở cẳng chân và bàn chân không đủ (chứng tập tễnh cách hồi).
Penicillin V
Tên gốc: Penicillin V (phenoxymethyl penicillin) Biệt dược: PEN-VEE-K; VEETIDS Nhóm thuốc và cơ chế: năm 1928, Alexander Fleming để ý thấy một nấm mốc thuộc giống Penicillium ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Fleming gọi chất kháng khuẩn chưa được biết tới này là penicillin
Prednisolon
Tên gốc: Prednisolon Biệt dược: PREDNISOLONE, DUNG DịCH uống PEDIAPRED, MEDRON Nhóm thuốc và cơ chế: Prednisolon là một corticosteroid tuyến thượng thận tổng hợp. Corticosteroid là những chất tự nhiên do tuyến thượng thận sản sinh ra. Corticosteroid có đặc tính kháng viêm mạnh, và được dùng rộng rãi điều trị các chứng viêm như viêm khớp, viêm đại tràng, hen, viêm phế quản, một số phát ban trên da, các chứng dị ứng hoặc viêm của mũi và mắt.
Oxycodon và acetaminophen
Tên gốc: Oxycodon và acetaminophen Biệt dược: PERCOCET, ROXICET, TYLOX Nhóm thuốc và cơ chế: Oxycodon là thuốc giảm đau và giảm ho gây ngủ tương tự codein và hydrocodon. Cơ chế giảm đau chính xác của oxycodon và các thuốc ngủ khác còn chưa được rõ. Acetaminophen là thuốc giảm đau hạ sốt không gây ngủ. Acetaminophen làm giảm đau bằng cách nâng cao ngưỡng đau. Thuốc làm hạ sốt thông qua tác dụng trên trung khu điều nhiệt của não. Phối hợp oxycodon và acetaminophen đạt được hiệu quả giảm đau lớn hơn khi dùng từng thuốc riêng rẽ.
Omeprazol
Tên gốc: Omeprazol Biệt dược: PRILOSEC, MOPRAL Nhóm thuốc và cơ chế: Omeprazol thuốc nhóm chất ức chế bơm proton. Thuốc ức chế sản sinh acid ở tế bào dạ dày. Thuốc được dùng để điều trị các rối loạn dạ dày ruột do thừa acid dạ dày.
Oxaprozin
Tên gốc: Oxaprozin Biệt dược: DAYPRO Nhóm thuốc và cơ chế: Oxaprozin là một thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) có tác dụng điều trị sốt, đau và viêm trong cơ thể. NSAID là nhóm thuốc giảm đau không gây ngủ làm giảm các chứng đau từ nhẹ đến vừa do nhiều nguyên nhân, bao gồm chấn thương, thống kinh, viêm khớp và nhiều chứng bệnh cơ xương khác. Vì bệnh nhân có đáp ứng khác nhau với những NSAID khác nhau, nên không hiếm khi thầy thuốc thử những NSAID khác nhau cho một chứng bệnh.
Olanzapin
Tên gốc: Olanzapin Biệt dược: ZYPREXA Nhóm thuốc và cơ chế: Olanzapin là thuốc điều trị nhiều chứng loạn thần bao gồm tâm thần phân liệt. Thuốc có cấu trúc hóa học và cơ chế tác dụng tương tự clozapin (CLOZAPRIL). Giống như clozapin, olanzapin phong bế thụ thể của nhiều chất dẫn truyền thần kinh trong não. Thuốc gắn với các thụ thể alpha-1, dopamin, histamin H-1, muscarin và serotonin typ 2 (5-HT2).