Khí công
Khí công là sự tổng hợp một số phương pháp dưỡng sinh chữa bệnh của người xưa, qua sơ bộ chỉnh lý, nâng cao đã trở thành phương pháp tự ôn luyện để giữ gìn sức khỏe, phòng bệnh và chữa bệnh.
1. Khí công
Khí công là sự tổng hợp một số phương pháp dưỡng sinh chữa bệnh của người xưa, qua sơ bộ chỉnh lý, nâng cao đã trở thành phương pháp tự ôn luyện để giữ gìn sức khỏe, phòng bệnh và chữa bệnh.
Nội dung khí công gồm hai phần luyện ở tư thế tĩnh và luyện ở tư thế động. Luyện ở tư thế tĩnh là sự kết hợp chặt chẽ giữa 3 mặt luyện tập: tư thế, luyện thở và luyện ý khi thân thể ở trạng thái yên tĩnh. Mục đích chính của nó là luyện các bộ phận trong cơ thể.
Luyện ờ tư thế động cũng là sự kết hợp chặt chẽ giữa ba mặt luyện tập, luyện động tác, luyện thở, luyện ý. Mục đích của nó là luyện ngũ quan, gân cốt.
Tùy tình hình của mỗi người mà tiến hành luyện tập.
2. Phương pháp khí công
Từ tước đến nay ít người biết đến, ít người luyện tập nên có những nhận thức khác nhau, một là phương pháp quá đơn giản, coi khí công chỉ là phương pháp thở sâu, hai là quá thần bí.
3. Đặc điểm của phương pháp khí công
Là phương pháp tự tập để giữ sức khỏe, tự phòng bệnh.
Càng dày công luyện tập kết quả càng cao
Nó thông qua việc tự điều chỉnh những sự mất cân bằng của cơ thể; tự lực giữ gìn sức khỏe để phòng bệnh và chữa bệnh.,
Phương pháp này không những có tác dụng chữa bệnh mà còn chữa cả người bệnh, nhất là đối với người bệnh mạn tính .
Phương pháp này giúp con người nhận thức được, tự khống chế và tự điều chỉnh một số hoạt động sinh lý của bản thân.
Nó là phương pháp hợp với tự nhiên không tốn kém, không phiền phức.
4. Tác dụng của khí côngtrình bày ở sau
PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP
I- LUYỆN Ở TƯ THẾ TĨNH
- Ưu điểm: dễ làm giãn, không mỏi, thoải thái.
- Nhược điểm: dễ buồn ngủ, dễ váng đâu, căng đầu
- Ưu điểm: tiện lợi hơn nằm. Có thể luyện cột số bắp thịt lưng, cổ... không dễ buồn ngủ, ít váng đầu
- Nhược điểm: dễ mỏi lưng, mỏi cổ và tê chân ở giai đoạn đầu.
- Ưu điểm: dễ tăng sức khỏe, đầu óc nhẹ nhàng.
- Nhược điểm: dễ mỏi mệt, khi xuống tấn, nếu không biết cách giữ gìn dễ bị tổn thương khớp gối. Khó làm giãn các bộ phận của cơ thể.
- Ưu điểm: không gây tức ngực, khó thở, đau sườn, trướng bụng.
- Nhược điểm: tác dụng đến hoạt động của nội tạng bi hạn chế so với thở sâu và thở có nín thở.
- Ưu điểm: tham gia tích cực vào việc tăng cường hoạt động của nội tạng làm cho tinh thần dễ đi vào yên tĩnh.
- Nhược điểm: nếu tập không đúng sẽ gây tức ngực, đau sườn, trướng bụng, nặng đầu.
- Ưu điểm: tăng thêm tác dụng của luyện tập đối với hoạt động nội tạng.
- Nhược điểm: nếu tập không đúng qui cách và chỉ định sẽ có những tác dụng xấu.
- Vỗ đầu 2 vòng
- Miết trán vòng qua tai ra sau gáy 5 lần
- Vuốt mắt 3 lần (hình 39a)
- Day đầu mắt và đuôi mắt 3 lần (hình 39b)
- Xát mũi 20 lần (hình 40)
- Gõ răng 20 lần
- Xát lợi môi hàm 10 lần (hình 41)
- Vận động lưỡi 20 lần
- Xát chân vành tai 10 lần (hình 42)
- Xoa bóp màng nhĩ
- Ép tai 4 lần
- Gõ trống tai 20 lần (hình 43 a-b)
- Bật vành tai 5 lần (hình 44. 1b)
- Xát mặt 10 lần (hình 45)
- Quay cổ 5 lần (hình 46)
- Xoa ngực 20 vòng (hình 47 a-b)
- Xoa cạnh sườn 20 vòng
- Vuốt ngực 10 vòng (hình 48)
- Xoa bụng 20 lần (hình 48)
- Vận động lưng 10 lần (hình 49-50, 51)
- Xát vùng thắt lưng 20 lần (hình 52)
- Xát vùng xương cùng 20 lần (hình 53)
- Bóp và xát chân mỗi chân 5 lần (hình 54)
- Day đầu gối 20 lần (hình 55)
- Quay bàn chân 20 vòng
- Xát gan bàn chân mỗi chân 50 lần (hình 56)
- Hai tay giơ ngang 5 lần (hình 57 a-b)
- Hai tay đỡ trời 5 lần (hình 58 a-b)
- Vận động hai vai, mỗi hướng 10 vòng (hình 59)
- Vận động cổ tay, mỗi chiều 10 vòng
- Xát mu bàn tay mỗi tay 10 lần (hình 60)
- Bóp và xát tay mỗi tay 5 lầ (hình 61)